Mục lục
Bảng cân đối kế toán là nội dung trọng tâm trong chương 2 – Báo cáo tài chính. Các bạn cần nắm vững kiến thức cơ bản của chương 1 và nhớ một số tài khoản loại 1 đến 4 trong hệ thống tài khoản kết toán là sẽ làm được. Chương 2 cũng là nền tảng quan trọng cho nguyên lý kế toán chương 3 tiếp theo.
Phương pháp học
- Phân tích biến động
Các bạn cần học thuộc lòng 4 trường hợp thường xảy ra nhất ở dưới và thay thế tên tài khoản với số tiền thay đổi, tùy cơ ứng biến.
- Bảng cân đối kế toán
Trước hết phải nhớ được các tài khoản thuộc loại tài khoản nào, còn lại xem ảnh minh họa phía dưới là ok.
CHƯƠNG 2: BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối kế toán
Khái niệm
Hiện nay báo cáo tài chính của một doanh nghiệp bao gồm những biểu mẫu sau:
- Bảng cân đối kế toán.
- Bảng kết quả hoạt đông kinh doanh.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính.
Như vậy, bảng cấn đối kế toán là một trong mẫu biểu của báo cáo tài chính. Nó phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản của doanh nghiệp theo 2 cách phân loại: kết câu của tài sản và nguồn gốc hình thành tài sản dưới hình thức tiền tệ.
Cho nên bảng cấn đối kế toán là nguồn thông tin tài chính quan trọng, cho nhiều đối tượng khác nhau và là báo cáo bắt buộc.
Nội dung và kết cấu
Bảng cấn đối tài khoản phản ánh 2 phần.
- Phần thứ nhất: phản ánh kết cấu tài sản, gọi là TÀI SẢN.
- Phần thứ hai: phản ánh nguồn gốc tài sản, gọi là NGUỒN VỐN.
Nguyên tắc sắp xếp
- Bên phần TÀI SẢN: các khoản mục được sắp xếp theo tính thanh khoản giảm dần.
- Bên phần NGUỒN VỐN: các khoản mục được sắp xếp theo tính ưu tiên trả nợ.
Dưới đây bảng cân đối kế toán mẫu
Trong thực tế ở doanh nghiệp bảng cân đối kế toán là bảng dọc, phần NGUỒN VỐN năm phía dưới phần TÀI SẢN. Nhưng trong môn nguyên lý kế toán người ta chuyển thành bảng ngang để thuận tiện cho việc giản dạy.
Nhìn trên ảnh trên các bạn sẽ thấy rằng
- Phần tài sản bao gồm.
A. Tài sản ngắn hạn
B. Tài sản dài hạn.
- Phần hình thành tài sản bao gồm.
A. Nợ phải trả.
B. Nguồn vốn chủ sở hữu.
Tính cân đối của bảng cân đối tài sản
Tổng cộng tài sản = Tổng cộng nguồn vốn
Hoặc
(A + B) Tài sản = (A + B) Nguồn vốn
Ví dụ 1: Tại công ty ABC, vào ngày 31 tháng 12 năm 201X có các tài liệu sau.
- Tiền mặt: 40.000
- Vay ngắn hạn: 540.000
- Tiền gửi ngân hàng: 800.000
- Tài sản cố định hữu hình: 5.000.000
- Phải trả người bán: 200.000
- Nguyên vật liệu: 500.000
- Phải trả khác: 50.000
- Nguồn vốn kinh doanh: 5.600.000
- Thành phẩm: 100.000
- Quỹ dầu tư phát triển: 50.000
Yêu cầu: lập bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/201X
Bài làm
Các bạn thấy là Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn = 6.440.000.
Như vậy mình đã giới thiệu xong về Bảng cân đối kế toán là như thế nào. Tiếp theo là một phần quan trọng để giải bài tập chương 2. Các cố gắng hiểu phần còn lại nhé! ^_^
Sự biến động của bản cân đối tài khoản
Các bạn hãy học thuộc lòng bí kíp này cho mình nhé. Nắm được nó thì các bạn sẽ giải được tất cả bài tập chương 2 :))
Một nghiệp vụ kinh tế xảy ra ảnh hưởng ít nhất đến 2 đối tượng kế toán.
Nếu 2 đối tượng kế toán này nằm cùng bên phần tài sản hoặc nằm cũng bên phần nguồn vốn. Thì sẽ có 1 đối tượng kế toán tăng và 1 đối tượng kế toán giảm.
Nếu 2 đối tượng kế toán này nằm khác phía. 1 nằm bên phần tài sản và 1 bên nằm bên phần nguồn vốn thì 2 đối tượng kế toán này cùng tăng hoặc cùng giảm.
Mặc dù các nghiệp vụ kinh tế phát sinh rất đa phong phú và đa dạng. Nhưng sự biến động của tài sản và nguồn vốn chỉ có 4 trường hợp sau.
(Dựa vào ví dụ 1 chúng ta làm tiếp các ví dụ cho 4 trường hợp này. “Phân tích biến động” và “nhận xét” là để các bạn hiểu, cái chúng ta làm chính là thay đổi trong bảng cân đối kế toán.
Trường hợp 1
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần tài sản.
Ví dụ 1.1: Rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt 100.000
Phân tích biến động: Nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên làm ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần tài sản (tiền mặt và tiền gửi ngân hàng). Tiền gửi ngân hàng giảm 100.000 (800.000 – 100.000 = 700.000) và tiền mặt tăng tương ứng 100.000 (40.000 +100.000 = 140.000).
Nhận xét: nghiệp vụ kinh tế trên ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần tài sản và làm 1 khoảng mục tăng 1 khoảng mục giảm. Kết quả tổng tài sản = tổng nguồn vốn, không thay đổi.
Như thế chúng ta tiến hành sửa lại số tiền của Tiền mặt và Tiền gửi ngân hàng trong bảng cân đối kế toán ở ví dụ 1 như sau.
Trường hợp 2
Một nghiệp vụ kinh tế phát sinh ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần nguồn vốn.
Ví dụ 1.2: Vay ngắn hạn 100.000 để trả nợ cho người bán.
Phân tích biến động: nghiệp vụ kinh tế trên làm ảnh hưởng đến 2 khoản mục thuộc phần nguồn vốn (vay ngắn hạn và nợ phải trả). Vay ngắn hạn tăng lên 100.000 (540.000 + 100.000 = 640.000) và Phải trả người bán giảm 100.000 (200.000 – 100.000 = 100.000).
Nhận xét: nghiệp vụ kinh tế trên ảnh hưởng đến 2 khoảng mục thuộc phần nguồn vốn và làm 1 khoảng mục tăng, 1 khoảng mục giảm. Kết quả tổng tài sản = tổng nguồn vốn, không thay đổi.
Vậy thì chúng ta tiến hành sửa lại số tiền của Vay ngắn hạn và Phải trả người bán vào bảng cấn đối kế toán ở ví dụ 1.1 như sau.
Trường hợp 3
Một nghiệp vụ kế toán phát sinh ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn. Làm cả 2 khoản mục “cùng tăng”.
Ví dụ 1.3: vay ngắn hạn 200.000 để mua nguyên liệu nhập kho.
Phân tích biến động: nghiệp vụ kinh tế trên làm ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản (nguyên vật liệu) và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn (vay ngắn hạn). Và làm 2 khoản mục này cùng tăng 200.000
Nhận xét: Tổng cộng tài sản và Tổng cộng nguồn vốn tăng lên bằng nhau (6.440.000 + 200.000 = 6.640.000).
Như vậy, chúng ta tiếp tục sửa số tiền của Vay ngắn hạn và Nguyên vật liệu trong bảng cân đối kế toán ở ví dụ 1.2 như sau.
Trường hợp 4
Một nghiệp vụ kế toán phát sinh ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn. Làm cả 2 khoản mục “cùng giảm”.
Ví dụ: Lấy 50.000 Tiền mặt trả cho khoảng Phải trả khác.
Phân tích biến động: nghiệp vụ kinh tế trên làm ảnh hưởng đến 1 khoản mục bên phần tài sản (nguyên vật liệu) và 1 khoản mục bên phần nguồn vốn (vay ngắn hạn). Và làm 2 khoản mục này cùng giảm 50.000
Nhận xét: Tổng cộng tài sản và Tổng cộng nguồn vốn tăng lên bằng nhau (6.440.000 – 50.000 = 6.590.000).
Như vậy chúng ta đã kết thúc nội dung của phần Bảng cân đối kế toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Phần này là đọc thêm, không xuất hiện trong bài tập. Các bạn có thể bỏ qua phần này.
Khái niệm
Bảng báo cáo kết quả hoat động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp. Phản ánh tổng quát tình hình doanh thu, chi phí tạo ra doanh thu và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Báo cáo kết quả hoat động kinh doanh cũng là nguồn thông tin tài chính quan trọng, là báo cáo bắt buộc.
Nội dung của báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Các bạn cần xác định
- Doanh thu
- Chi phí
- Lợi nhuận trước thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp
- Lợi nhuận sau thuế
Giải bài tập chương 2 – Báo cáo tài chính
Các bạn xem hướng dẫn giải bài tập trên YouTube nhé.
Bài tập 1
Tại công ty Riven có tình hình tài sản và nguồn vốn tại thời điểm 31/12/201X như sau (ĐVT: 1000 đồng)
STT | Đối tượng | Số tiền |
1 | Tiền mặt | X |
2 | Tạm ứng | 300.000 |
3 | Nguyên vật liệu | 60.000 |
4 | Tài sản cố định hữu hình | 240.000 |
5 | Xây dựng cơ bản dỡ dang | 200.000 |
6 | Thành phẩm | 140.000 |
7 | Sản phẩm dỡ dang | 100.000 |
8 | Hàng hóa | 120.000 |
9 | Tài sản cố định vô hình | 40.000 |
10 | Đầu tư chứng khoáng dài hạn | 500.000 |
11 | Công cụ, dụng cụ | 80.000 |
12 | Đầu tư chứng khoáng ngắn hạn | 100.000 |
13 | Phải trả người bán | 10.000 |
14 | Vay ngắn hạn | 180.000 |
15 | Vay dài hạn | 700.000 |
16 | Vốn đầu tư chủ sở hữu | 1350.000 |
17 | Quỹ dự phòng tài chính | 30.000 |
18 | Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản | 700.000 |
19 | Quỹ khen thưởng phúc lợi | 60.000 |
20 | Lãi chưa phân phối | 640.000 |
21 | Phải trả phải nộp nhà nước | 30.000 |
Yêu cầu:
- Phân loại tài sản và nguồn vốn tại đơn vị. Tính giá trị tiền mặt.
- Lập bảng cân đối kế toán.
Bài tập 2
Bạn dự kiến thành lập doanh nghiệp với các dữ liệu sau (ĐVT 1000 đồng).
- Tiến hành mua quyền sử dụng đất 900.000, thanh toán ngay.
- Các khoản chi phải thanh toán ngay liên quan đến việc xây dựng trụ sở, nhà kho, phân
xưởng là 500.000 - Giá trị hàng tồn kho dự trữ ban đầu: 350.000, trong đó theo thỏa thuận với nhà cung
cấp, đơn vị nợ lại 40% trong vòng 1 năm. - Tiến hành mua xe chở hàng trị giá 300.000, trả chậm trong vòng 3 năm, kỳ hạn thanh
toán là hàng năm, kỳ hạn đầu tiên phải thanh toán là ngay khi mua. - Đơn vị có thể thế chấp quyền sử dụng đất để vay dài hạn ngân hàng, theo đánh giá
đơn vị được quyền vay tối đa 70% giá trị quyền sử dụng đất hiện có. - Theo dự tính, đơn vị cần có một lượng vốn bằng tiền để chi trả các khoản chi phát
sinh trong thời gian doanh nghiệp thành lập và mới đi vào hoạt động là 250.000
Yêu cầu: anh/chị hãy xác định số vốn bỏ ra để thành lập doanh nghiệp.
Lập bảng cân đối kế toán tại thời điểm thành lập doanh nghiệp.
Bài tập 3
Anh chị hãy hãy cho ví dụ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các tình huống sau.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến 2 đối tượng kế toán theo hướng 1 nguồn vốn tăng tương ứng với một nguồn vốn khác cũng tăng.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến 2 đối tượng kế toán theo hướng 1 tài sản giảm tương ứng với 1 nguồn vốn tăng.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến 2 đối tượng kế toán theo hướng 1 tài sản tăng tương ứng với 1 tài sản giảm.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến 2 đối tượng kế toán theo hướng 1 tài sản tăng với 1 tài sản khác cũng tăng.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến 2 đối tượng kế toán theo hướng 1 nguồn vốn tăng tương ứng với 1 nguồn vốn giảm.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến 2 đối tượng kế toán theo hướng 1 tài sản tăng tương ứng với 1 nguồn vốn giảm.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến 2 đối tượng kế toán theo hướng 1 tài sản giảm tương ứng với 1 nguồn vốn giảm.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến 2 đối tượng kế toán theo hướng 1 tài sản giảm tương ứng với 1 tài sản khác cũng giảm.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến 2 đối tượng kế toán theo hướng 1 tài sản tăng tương ứng với 1 nguồn vốn tăng.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh tác động đến 2 đối tượng kế toán theo hướng 1 nguồn vốn giảm tương ứng với 1 nguồn vốn khác cũng giảm.
Bài tập 4
Tại công ty Leesin có tình hình tài sản và nguồn vốn tại thời điểm 30/11/201X như sau.
STT | Đối tượng | Số tiền |
1 | Tiền mặt | 678.000 |
2 | Tạm ứng | 660.000 |
3 | Nguyên vật liệu | 132.000 |
4 | Tài sản cố định hữu hình | 528.000 |
5 | Hàng hóa | 200.000 |
6 | Tài sản cố định vô hình | 88.000 |
7 | Công cụ, dụng cụ | 176.000 |
8 | Đầu tư chứng khoáng ngắn hạn | 220.000 |
9 | Phải trả người bán | 22.000 |
10 | Vay ngắn hạn | 396.000 |
11 | Vốn đầu tư của chủ sở hữu | 1200.000 |
12 | Quỹ dự phòng tài chính | 66.000 |
13 | Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản | 500.000 |
14 | Quỹ khen thưởng phúc lợi | 132.000 |
15 | Lãi chưa phân phối | 300.000 |
16 | Phải trả phải nộp nhà nước | 66.000 |
Trong tháng 12/201X có các các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
- Rút quỹ tièn mặt mua hàng hóa 500.000
- Mua hàng hóa nhập kho chưa thanh toán người bán 100.000
- Dùng lãi chưa phân phối bổ sung quỹ khen thưởng phúc lợi 30.000
- Dùng nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản bổ sung vốn đầu tư của CSH 200.000
- Bổ sung vốn kinh doanh 100.000, đã nhập quỹ tiền mặt.
- Mua sắm tài sản cố định trị giá 300.000 bằng vay dài hạn ngân hàng.
- Vay ngắn hạn ngân hàng trả nợ cho người bán 40.000
- Chuyển trái phiếu ngắn hạn thành trái phiếu dài hạn 45.000
- Xuẩt bán phân nữa lượng hàng hóa hiện có tại đơn vị với giá bán là 300.000, đã thu bằng chuyển khoản.
- Xuất bán phân nữa lượng hàng hóa hiện có tại đơn vị với giá bán là 500.000, đã thu
bằng chuyển khoản.
Yêu cầu:
- Phân tích tình hình biến động của tài sản và nguồn vốn tại đơn vị sau mỗi nghiệp vụ
phát sinh. - Lập bảng cân đối ké toán tại đơn vị vào thời điểm cuối tháng 12/201X.
thầy nói mốt đừng rí rí v ạ, nói mạnh dạng lên đi ạ
Thầy gì đâu em, video này lâu rồi.
Dạ thầy cho em hỏi khi tính tổng tài sản thì tài khỏan hao mòn tài sản được cộng vào hay trừ ra vậy ạ?
Mấy năm rồi a cũng ko nhớ rõ. Em hỏi giáo viên nhé